21/06/2012 10:48 GMT+7

Phụ cấp công vụ có được xem là phụ cấp lương?

Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP(Văn phòng luật sư Gia Thành)
Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP(Văn phòng luật sư Gia Thành)

TTO - * Tôi là công chức. Xin hỏi mức phụ cấp công vụ theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15-4-2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ có được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo quy định tại Tiết a1, Điểm 2, Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC hay không?

Ngoài ra, những khoản nào được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC nêu trên?

(Một bạn đọc)

- Trả lời:

Theo Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC, ngày 5-1-2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức; quy định về nguyên tắc và căn cứ tính chế độ trả tiền lương làm thêm giờ như sau:

1. Nguyên tắc: tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.

2. Căn cứ tính:

a) Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương làm thêm giờ được xác định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. Trong đó:

a1) Tiền lương của một tháng, bao gồm: mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng.

a2) Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng được xác định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày nhân với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng.

Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày là 8 giờ. Riêng đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - thương binh và xã hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trong một ngày theo quy định.

Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.

Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định về các chế độ phụ cấp lương như sau:

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung.2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo.3. Phụ cấp khu vực.4. Phụ cấp đặc biệt.5. Phụ cấp thu hút.6. Phụ cấp lưu động.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc gồm: a) Phụ cấp thâm niên nghề; b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề; c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; d) Phụ cấp trách nhiệm công việc; đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Vậy chiếu theo các quy định pháp luật nêu trên, các khoản phụ cấp lương được quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được tính để làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC.

Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP(Văn phòng luật sư Gia Thành)
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên